Sinh Cùng Năm, Tháng, Ngày, Giờ – Vận Mệnh Có Giống Nhau

Một số người thắc mắc tại sao sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, thậm chí là phút cũng gần như trùng với nhau mà số phận lại khác nhau. Hôm nay mình tìm hiểu và sưu tầm một tài liệu để các bạn đọc nhé. hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn.

Một số người thắc mắc tại sao sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, thậm chí là phút cũng gần như trùng với nhau mà số phận lại khác nhau. Hôm nay mình tìm hiểu và sưu tầm một tài liệu để các bạn đọc nhé. Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn.

Có người bạn nói chuyện với tôi về mệnh vận. Anh ta nói: tôi cực lực phản đối thuyết con người có mệnh vận và nêu ra một số lý do để chứng minh quan điểm của mình là đúng. Ví dụ, nếu có người nói con người có mệnh vận, thế thì những người sinh cùng năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây vì sao chỉ có một người làm vua. Nước ta có rất nhiều người giờ sinh như nhau, mệnh vận của họ nên giống nhau mới đúng, tại sao lại không giống? Luận điểm của anh ta rất rõ ràng, chỉ cần cùng thời gian sinh thì mệnh vận sẽ như nhau, không thể khác nhau tí nào hoặc phân thành suy vượng được.

Tôi hỏi anh ta: ngày cùng là ngày cả thế tại sao còn có xuân hạ thu đông, có nóng lạnh khác nhau ? Ðất cũng là cùng một quả đất, vì sao có chỗ nước, chỗ không, chỗ cao, chỗ thấp? Cùng một mảnh đất, cùng một hạt lúa, cùng trồng sáu tháng vì sao có cây cao, cây thấp? Cũng một cành cây, tại sao có quả to, quả nhỏ. Nhân thể là một khối thống nhất, tại sao công năng của lục phủ, ngũ tạng lại có cái mạnh, cái yếu, có cái tốt, cái xấu? Vì sao có người chỉ có gan mộc khối u, còn các phủ tạng khác thì lại tốt? Tôi lại nói cơ thể con người là thống nhất, lục phủ ngũ tạng ở trong mình là tự người mẹ sinh ra, tất cả cùng giờ sinh thế mà chỉ có gan mọc khối u còn những tạng phủ khác thì không bị. Vậy giữa chúng quả thực có sự khác nhau rất lớn.

Ông bạn ấy nghe tôi nói đã hiểu được vấn đề và nói lại là: “Ừ, đúng nhỉ! Lục phủ ngũ tạng đều cùng một giờ sinh, thế mà lại khác nhau rất lớn, thật đáng nghiên cứu.”. Tôi nói với anh ta: “Tổ tiên chúng ta từ lâu đã nghiên cứu ra rồi, đó là lục phủ ngũ tạng đều có âm dương, có ngũ hành tương sinh tương khắc, mỗi cái chủ suy vượng của 4 mùa, cho nên cùng một giờ sinh, nhưng khác nhau rất lớn”.

Những người cùng giờ sinh, vì sao mệnh lại không giống nhau? Nguyên nhân rất nhiều, không có cách nào để giải thích cho rõ ràng, tỉ mỉ được. Tôi chỉ nói vắn tắt như sau:

1) Phương vị khác nhau, như phương nam là hỏa, phương đông là mộc, phương bắc là thủy, phương tây là kim. Người mệnh hỏa nhưng sinh ở phương nam hay phương bắc sẽ khác nhau. Phương nam là đất hỏa vượng, phương bắc bị thủy khắc cho nên không như người sinh ở phương nam.

2) Năm mệnh của phụ mẫu khác nhau.

3) Năm mệnh của anh chị em khác nhau.

4) Năm mệnh hôn nhân khác nhau.

5) Năm mệnh của con cái và số con đều khác nhau.

Vì năm mệnh của những người trong gia đình khác nhau, mức độ ngũ hành sinh khắc sẽ khác nhau, do đó ảnh hưởng đối với con người cũng sẽ khác nhau. Ví dụ có một người mệnh Mộc, cha mẹ đều là mệnh Kim, đều khắc anh ta. Có người tuy cũng là mệnh Mộc, nhưng cha mẹ đều là mệnh Thủy, thủy sinh mộc. Người bị khắc cuộc sống sẽ không thuận, người được tương sinh cuộc sống sẽ thuận.

6) Nam nữ khác nhau, do đó mà có sự vận hành thuận, nghịch khác nhau.

7) Tướng mặt, vân tay không giống nhau cho nên việc làm chủ cũng khác nhau.

8) Cốt tướng của người khác nhau.

9) Mộ tổ, nhà ở khác nhau, phương vị khác nhau. Ngày xưa đã có câu “Nhất mộ, nhì phòng (nhà ở), tam bát tự”, tức là nói mệnh vận tốt, xấu của một người, thứ nhất quyết định ở phong thủy phần mộ ông cha tốt hay xấu; thứ hai quyết định ở phong thủy của nhà ở; thứ ba quyết định ở sự sắp xếp tổ hợp của tứ trụ.

Cho nên, cho dù ngày giờ sinh giống nhau, nhưng phần mộ tổ tiên và nhà ở không hoàn toàn giống nhau được.

10) Gen di truyền của mỗi người khác nhau.

11) Hoàn cảnh và điều kiện gia đình của mỗi người khác nhau.

12) Ðiểm sáng của sao chỉ có một. Tuy có hàng nghìn, hàng vạn người cùng giờ sinh, nhưng điểm sáng của sao trực ban quyết không phải người nào cũng nhận được. Nếu điểm sáng này chiếu đúng vào nhà một người nào đó, hoặc đúng lúc người mang thai đang sinh, người đó có thể sẽ là hoàng đế, còn những người khác thì không làm nổi hoàng đế. Nếu có một tạp chí nào đấy đã thông báo: bố mẹ Mao Trạch Ðông đều không đồng thời nhìn thấy vầng đỏ phía đông phòng họ rồi sau đó mang thai Mao Trạch Ðông, đương nhiên vầng đỏ này không phải là tất cả các bậc bố mẹ của những người cùng giờ sinh đều thấy được.

Có một câu chuyện như sau:

Chu Nguyên Chương đời Minh sau khi đã làm Hoàng đế nghĩ rằng, mình đã làm vua và những người cùng giờ sinh với mình cũng là “mệnh Hoàng đế” cả, nếu không giết hết họ sau này sẽ có người tranh ngôi. Do đó ông đã ra lệnh giết, giết loạn mà không thương tiếc. Khi giết đến nửa chừng, Chu Nguyên Chương lại nghĩ nên bắt mấy người cùng giờ sinh với ông đến để hỏi xem họ làm nghề gì, sau đó giết cũng chưa muộn. Chu Nguyên Chương hỏi một người trong số đó: “Ông làm gì?” – “Nuôi ong” – “Nuôi bao nhiêu ong?” “Nuôi 9 tổ”, tất cả mấy vạn con”.

Chu Nguyên Chương sau khi nghe, vừa sợ vừa mừng: mình làm Hoàng đế thống trị cả 9 châu, 9 chư hầu. Ông ấy nuôi 9 tổ ong, có 9 ong chúa. Số ong của ông ấy nuôi và số người của mình cai trị đại thể giống nhau. Xem ra mình và ông ta không đều là Hoàng đế của người cả, làm hoàng đế của người chỉ có một mình, còn người khác, có người làm vua của ong, có người làm vua của tằm, có ngừơi làm vua của cá… Do đó Chu Nguyên Chương cảm thấy yên tâm và ngừng lệnh giết những người cùng ngày sinh.

Về vấn đề vận mệnh của những người sinh đôi có giống nhau hay không?, có thể nói không hoàn toàn khác nhau. Vì cho dù cùng sinh trong một giờ, nhưng có trước có sau. Nếu không cùng sinh trong một giờ thì khác biệt còn rõ hơn nữa. Tôi đã sơ bộ điều tra thấy rõ, những người sinh đôi sau khi kết hôn thì sai lệch rất rõ, nguyên nhân là vì những người bạn đời họ chưa ít khi đều cùng một năm mệnh, cũng không thể cùng giờ sinh. Như vậy các thành viên tổ thành gia đình này phát sinh ra biến hóa, ngũ hành sinh khắc cũng đồng thời phát sinh biến hóa, cho nên mệnh vận của hai người sẽ khác nhau.

Vạn vật trong tự nhiên, thậm chí là trong cùng một sự vật, sự phát triển biến hóa còn không đồng đều, huống hồ những người cùng một ngày sinh làm sao mệnh vận lại giống nhau được. Do đó sự tổ hợp thiên can địa chi trong năm, tháng, ngày, giờ sinh của mỗi người là nhân tố nội tại của mệnh vận tốt hay xấu, là căn cứ của sự biến hóa, nhân tố bên ngoài chỉ là điều kiện để biến hóa. Sự sắp xếp của thiên can địa chi, khí âm dương ngũ hành có mối quan hệ rất mật thiết với con người, đương nhiên chúng ta không phủ định sự nỗ lực chủ quan. Ví dụ trong tứ trụ có tiêu chí thông tin học đến đại học, nhưng không đọc sách, không nỗ lực học tập, chắc chắn là không tốt nghiệp đại học. Do đó muốn đạt được mục địch dự tính, ngoài nhân tố tiên thiên còn phải cộng thêm sự nỗ lực của hậu thiên.

(Trích từ Chu Dịch Với Dự Đoán Học của Thiệu Vĩ Hoa)

Lấy lá số tử vi

Giới tính
Chọn lịch
Lựa chọn thêm


Tác giả: chuongnv

Sinh Cùng Năm, Tháng, Ngày, Giờ – Vận Mệnh Có Giống Nhau

Một số người thắc mắc tại sao sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, thậm chí là phút cũng gần như trùng với nhau mà số phận lại khác nhau. Hôm nay mình tìm hiểu và sưu tầm một tài liệu để các bạn đọc nhé. hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn.

Một số người thắc mắc tại sao sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, thậm chí là phút cũng gần như trùng với nhau mà số phận lại khác nhau. Hôm nay mình tìm hiểu và sưu tầm một tài liệu để các bạn đọc nhé. Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn.

Có người bạn nói chuyện với tôi về mệnh vận. Anh ta nói: tôi cực lực phản đối thuyết con người có mệnh vận và nêu ra một số lý do để chứng minh quan điểm của mình là đúng. Ví dụ, nếu có người nói con người có mệnh vận, thế thì những người sinh cùng năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây vì sao chỉ có một người làm vua. Nước ta có rất nhiều người giờ sinh như nhau, mệnh vận của họ nên giống nhau mới đúng, tại sao lại không giống? Luận điểm của anh ta rất rõ ràng, chỉ cần cùng thời gian sinh thì mệnh vận sẽ như nhau, không thể khác nhau tí nào hoặc phân thành suy vượng được.

Tôi hỏi anh ta: ngày cùng là ngày cả thế tại sao còn có xuân hạ thu đông, có nóng lạnh khác nhau ? Ðất cũng là cùng một quả đất, vì sao có chỗ nước, chỗ không, chỗ cao, chỗ thấp? Cùng một mảnh đất, cùng một hạt lúa, cùng trồng sáu tháng vì sao có cây cao, cây thấp? Cũng một cành cây, tại sao có quả to, quả nhỏ. Nhân thể là một khối thống nhất, tại sao công năng của lục phủ, ngũ tạng lại có cái mạnh, cái yếu, có cái tốt, cái xấu? Vì sao có người chỉ có gan mộc khối u, còn các phủ tạng khác thì lại tốt? Tôi lại nói cơ thể con người là thống nhất, lục phủ ngũ tạng ở trong mình là tự người mẹ sinh ra, tất cả cùng giờ sinh thế mà chỉ có gan mọc khối u còn những tạng phủ khác thì không bị. Vậy giữa chúng quả thực có sự khác nhau rất lớn.

Ông bạn ấy nghe tôi nói đã hiểu được vấn đề và nói lại là: “Ừ, đúng nhỉ! Lục phủ ngũ tạng đều cùng một giờ sinh, thế mà lại khác nhau rất lớn, thật đáng nghiên cứu.”. Tôi nói với anh ta: “Tổ tiên chúng ta từ lâu đã nghiên cứu ra rồi, đó là lục phủ ngũ tạng đều có âm dương, có ngũ hành tương sinh tương khắc, mỗi cái chủ suy vượng của 4 mùa, cho nên cùng một giờ sinh, nhưng khác nhau rất lớn”.

Những người cùng giờ sinh, vì sao mệnh lại không giống nhau? Nguyên nhân rất nhiều, không có cách nào để giải thích cho rõ ràng, tỉ mỉ được. Tôi chỉ nói vắn tắt như sau:

1) Phương vị khác nhau, như phương nam là hỏa, phương đông là mộc, phương bắc là thủy, phương tây là kim. Người mệnh hỏa nhưng sinh ở phương nam hay phương bắc sẽ khác nhau. Phương nam là đất hỏa vượng, phương bắc bị thủy khắc cho nên không như người sinh ở phương nam.

2) Năm mệnh của phụ mẫu khác nhau.

3) Năm mệnh của anh chị em khác nhau.

4) Năm mệnh hôn nhân khác nhau.

5) Năm mệnh của con cái và số con đều khác nhau.

Vì năm mệnh của những người trong gia đình khác nhau, mức độ ngũ hành sinh khắc sẽ khác nhau, do đó ảnh hưởng đối với con người cũng sẽ khác nhau. Ví dụ có một người mệnh Mộc, cha mẹ đều là mệnh Kim, đều khắc anh ta. Có người tuy cũng là mệnh Mộc, nhưng cha mẹ đều là mệnh Thủy, thủy sinh mộc. Người bị khắc cuộc sống sẽ không thuận, người được tương sinh cuộc sống sẽ thuận.

6) Nam nữ khác nhau, do đó mà có sự vận hành thuận, nghịch khác nhau.

7) Tướng mặt, vân tay không giống nhau cho nên việc làm chủ cũng khác nhau.

8) Cốt tướng của người khác nhau.

9) Mộ tổ, nhà ở khác nhau, phương vị khác nhau. Ngày xưa đã có câu “Nhất mộ, nhì phòng (nhà ở), tam bát tự”, tức là nói mệnh vận tốt, xấu của một người, thứ nhất quyết định ở phong thủy phần mộ ông cha tốt hay xấu; thứ hai quyết định ở phong thủy của nhà ở; thứ ba quyết định ở sự sắp xếp tổ hợp của tứ trụ.

Cho nên, cho dù ngày giờ sinh giống nhau, nhưng phần mộ tổ tiên và nhà ở không hoàn toàn giống nhau được.

10) Gen di truyền của mỗi người khác nhau.

11) Hoàn cảnh và điều kiện gia đình của mỗi người khác nhau.

12) Ðiểm sáng của sao chỉ có một. Tuy có hàng nghìn, hàng vạn người cùng giờ sinh, nhưng điểm sáng của sao trực ban quyết không phải người nào cũng nhận được. Nếu điểm sáng này chiếu đúng vào nhà một người nào đó, hoặc đúng lúc người mang thai đang sinh, người đó có thể sẽ là hoàng đế, còn những người khác thì không làm nổi hoàng đế. Nếu có một tạp chí nào đấy đã thông báo: bố mẹ Mao Trạch Ðông đều không đồng thời nhìn thấy vầng đỏ phía đông phòng họ rồi sau đó mang thai Mao Trạch Ðông, đương nhiên vầng đỏ này không phải là tất cả các bậc bố mẹ của những người cùng giờ sinh đều thấy được.

Có một câu chuyện như sau:

Chu Nguyên Chương đời Minh sau khi đã làm Hoàng đế nghĩ rằng, mình đã làm vua và những người cùng giờ sinh với mình cũng là “mệnh Hoàng đế” cả, nếu không giết hết họ sau này sẽ có người tranh ngôi. Do đó ông đã ra lệnh giết, giết loạn mà không thương tiếc. Khi giết đến nửa chừng, Chu Nguyên Chương lại nghĩ nên bắt mấy người cùng giờ sinh với ông đến để hỏi xem họ làm nghề gì, sau đó giết cũng chưa muộn. Chu Nguyên Chương hỏi một người trong số đó: “Ông làm gì?” – “Nuôi ong” – “Nuôi bao nhiêu ong?” “Nuôi 9 tổ”, tất cả mấy vạn con”.

Chu Nguyên Chương sau khi nghe, vừa sợ vừa mừng: mình làm Hoàng đế thống trị cả 9 châu, 9 chư hầu. Ông ấy nuôi 9 tổ ong, có 9 ong chúa. Số ong của ông ấy nuôi và số người của mình cai trị đại thể giống nhau. Xem ra mình và ông ta không đều là Hoàng đế của người cả, làm hoàng đế của người chỉ có một mình, còn người khác, có người làm vua của ong, có người làm vua của tằm, có ngừơi làm vua của cá… Do đó Chu Nguyên Chương cảm thấy yên tâm và ngừng lệnh giết những người cùng ngày sinh.

Về vấn đề vận mệnh của những người sinh đôi có giống nhau hay không?, có thể nói không hoàn toàn khác nhau. Vì cho dù cùng sinh trong một giờ, nhưng có trước có sau. Nếu không cùng sinh trong một giờ thì khác biệt còn rõ hơn nữa. Tôi đã sơ bộ điều tra thấy rõ, những người sinh đôi sau khi kết hôn thì sai lệch rất rõ, nguyên nhân là vì những người bạn đời họ chưa ít khi đều cùng một năm mệnh, cũng không thể cùng giờ sinh. Như vậy các thành viên tổ thành gia đình này phát sinh ra biến hóa, ngũ hành sinh khắc cũng đồng thời phát sinh biến hóa, cho nên mệnh vận của hai người sẽ khác nhau.

Vạn vật trong tự nhiên, thậm chí là trong cùng một sự vật, sự phát triển biến hóa còn không đồng đều, huống hồ những người cùng một ngày sinh làm sao mệnh vận lại giống nhau được. Do đó sự tổ hợp thiên can địa chi trong năm, tháng, ngày, giờ sinh của mỗi người là nhân tố nội tại của mệnh vận tốt hay xấu, là căn cứ của sự biến hóa, nhân tố bên ngoài chỉ là điều kiện để biến hóa. Sự sắp xếp của thiên can địa chi, khí âm dương ngũ hành có mối quan hệ rất mật thiết với con người, đương nhiên chúng ta không phủ định sự nỗ lực chủ quan. Ví dụ trong tứ trụ có tiêu chí thông tin học đến đại học, nhưng không đọc sách, không nỗ lực học tập, chắc chắn là không tốt nghiệp đại học. Do đó muốn đạt được mục địch dự tính, ngoài nhân tố tiên thiên còn phải cộng thêm sự nỗ lực của hậu thiên.

(Trích từ Chu Dịch Với Dự Đoán Học của Thiệu Vĩ Hoa)

Từ Điển Tử Vi Theo Tiếng Việt – Anh – Trung Quốc

Các sao tử vi có thể nói là theo phát âm tiếng hán. Do tử vi xuất phát từ đời nhà Tống. Tuy nhiên nhiều người nước ngoài cũng tìm hiểu đến tử vi, chính vì thế mà hôm nay mình chia sẻ từ điển tử vi theo tiếng Việt, Tiếng Anh và Tiếng Hán (Trung Quốc) để mọi người tham khảo

Các sao tử vi có thể nói là theo phát âm tiếng hán. Do tử vi xuất phát từ đời nhà Tống. Tuy nhiên nhiều người nước ngoài cũng tìm hiểu đến tử vi, chính vì thế mà hôm nay mình chia sẻ từ điển tử vi theo tiếng Việt, Tiếng Anh và Tiếng Hán (Trung Quốc) để mọi người tham khảo.

 

Có thể nói ngôn ngữ của Việt Nam và Trung Quốc rất phong phú. Vì thế để dịch một bộ sao sang tiếng anh có lẽ là rất khó và đôi khi không thể diễn tả được đúng nghĩa. Bài viết này mình sưu tầm chủ yếu để tham khảo và có lẽ sẽ bổ xung dần dần.

 

Tử Vi Đẩu Số Purple Star Zi Wei Dou Shu 紫微斗数
Cung Mệnh – Life Palace – MING 命
Cung Thân – Self – SHEN 身
Cung Phụ Mẫu – Parent Palace – Fu Mu 父母
Cung Phúc Đức – Happiness Palace – Fu De 福德
Cung Điền Trạch – Property Palace – Tian Zhai 田宅
Cung Quan Lộc – Career Palace – Guan Lu 官禄
Cung Nô Bộc – Friend Palace – Pu Yi 仆役
Cung Thiên Di – Travel Palace – Qian Yi 迁移
Cung Tật Ách – Health Palace – Ji E 疾厄
Cung Tài Bạch – Wealth Palace – Cai Ang 财昂
Cung Tử Tức – Children Palace – Zi Nv 子女
Cung Phu Thê – Marriage Palace – Fu Qi 夫妻
Cung Huynh Đệ – Sibling Palace – Xiong Di 兄弟

Sao Tử Vi – Emperor Star – Zi Wei 紫微
Sao Thiên Phủ – Treasury Star – Tian Fu 天府
Sao Vũ Khúc – Finance Star – Wu Qu 武曲
Sao Thiên Tướng – General Star – Tian Xiang 天相
Sao Thất Sát – Power Star – Qi Sha 七殺
Sao Phá Quân – Ruinous Star – Po Jun 破軍
Sao Liêm Trinh – Upright Star – Lian Zhen 廉貞
Sao Tham Lang – Flirting Star – Tan Lang 貪狼
Sao Cự Môn – Gloomy Star – Ju Men 巨門
Sao Thái Dương – Sun Star – Tai Yang 太陽
Sao Thái Âm – Moon Star – Tai Yin 太陰
Sao Thiên Cơ – Mercy Star – Tian Ji 天機
Sao Thiên Đồng – Hedonist Star – Tian Tong 天同
Sao Thiên Lương – Blessing Star – Tian Liang 天樑

Ân-Quang Supportive En Guang 恩光
Bạch-Hổ White Tiger Bai Hu 白虎
Bác-Sĩ Cleverness Bo Shi 博士
Bát-Tọa Eight-Seats Ba Zuo 八座
Bệnh Sickness Bing 病
Bệnh-Phù Disease Bing Fu 病符
Cô-Thần Lonely Gu Chen 孤辰
Đại-Hao Corrode Da Hao 耗
Đà-La Jealousy Tuo Luo 陀羅
Đào-Hoa Flower Xian Chi 咸池
Đẩu-Quân Solitary Dou Jun
Đế-Vượng Pinnacle Di Wang 帝旺
Địa-Giải Reharmonize Di Giai
Địa-Không Misfortune Di Kong 地空
Địa-Kiếp Robbery Di Jie 地劫
Địa-Võng Receptacle Dia Vong
Điếu-Khách Ominous Diao ke 弔客
Dưỡng Development Yang 养
Đường-Phù Building Jiang Xing 將星
Giải-Thần Reconcilation-God Giai Than
Hỉ-Thần Joy-God Xi Shen 喜神
Hoa-Cái Proud Hua Gai 華蓋
Hóa-Khoa Fame Hua Ke 化科
Hóa-Kỵ Annoyance Hua Ji 化忌
Hóa-Lộc Prosperity Hua Lu 化禄
Hóa-Quyền Authority Hua Quan 化權
Hỏa-Tinh Fiery Huo Xing 火星
Hồng-Loan Wedding Hong Luan 紅鸞
Hữu-Bật Right Deputy You Bi 右弼
Kiếp-Sát Crusher Yin Sha 阴煞
Kình-Dương Torture Qing Yang 擎羊
Lâm-Quan Appointed Lin Guan 临官
Linh-Tinh Siren Ling Xing 鈴星
Lộc-Tồn Wealthy Lu Cun 禄存
Long-Đức Dragon-Virtue Long De 龍德
Long-Trì Flying-Dragon Long Chi 龙池
Lực-Sĩ Athletic Li Shi 力士
Lưu-Hà Move Sui Ri 歲馹
Lưu-Niên-Văn-Tinh Studies Luu Nien
Mộ Burial Mu 墓
Mộc-Dục Puberty Mu Yu 沐浴
Nguyệt-Đức Moral Yue Sha 月德
Phá-Toái Damage Po Sui 破碎
Phi-Liêm Separation Fei Lian 飞廉
Phong-Cáo Banner Feng Gao 封誥
Phục-Binh Ambush Fu Bing 伏兵
Phúc-Đức Felicity Phuc Duc
Phượng-Các Phoenix Feng Ge 风阁
Quan-Đới Maturity Guan Dai 冠带
Quan-Phù Authority Guan Fu 官府
Quan-Phủ Justice Guan Fui
Quả-Tú Widow Gua Su 寡宿
Quốc-Ấn Seal Pan An 攀鞍
Suy Fading Shuai 衰
Tam-Thai Third-Rank San Tai 三台
Tang-Môn Mourning Sang Men 孝服
Tả-Phù Left-Deputy Zuo Fu 左輔
Tấu-Thơ Scholar Zou Shu 奏书
Thai Conception Tai 胎
Thai-Phụ Enigma Tai Fu 台輔
Thái-Tuế Jupiter Tai Sui
Thanh-Long Green-Dragon Qing Long 青龙
Thiên-Đức Heaven-Virtue Tian De 天德
Thiên-Giải Reconcile Tian Cai 天才
Thiên-Hỉ Birth Tian Xi 天喜
Thiên-Hình Judgment Tian Xing 天刑
Thiên-Hư Worries Tian Hao
Thiên-Khốc Weep Tian Ku 天哭
Thiên-Khôi Noble Tian Kui 天魁
Thiên-Không Eliminated Tian Kong 天空
Thiên-La Lid Thien La
Thiên-Mã Pegasus Tian Ma 天馬
Thiên-Phúc Luck Tian Fu 天福
Thiên-Quan Felicity Tian Guan 天官
Thiên-Quý Custodian Tian Gui 天貴
Thiên-Riêu Romance Tien Yao 天姚
Thiên-Sứ Messenger Tian Shi 天使
Thiên-Tài Talented Tian Tai
Thiên-Thọ Longevity Tian Shou 天寿
Thiên-Thương Suffer Tian Shang 天伤
Thiên-Trù Chef Tian Chu 天廚
Thiên-Việt Angel Tian Yue 天鉞
Thiên-Y Heaven-Clothes Tian Yao 天姚
Thiếu-Âm Knell Guan Suo 貫索
Thiếu-Dương Fault Hui Qi 晦氣
Tiểu-Hao Depletion Xiao Hao 小耗
TRIỆT Obstruct Jie Kong 截空
Trực-Phù Praying Bing Fu
Trường-Sinh Beginning Chang Sheng 长生
Tử Death Si 死
TUẦN Void Xun Kong 旬空
Tuế-Phá Opponent Sui Po 歲破
Tướng-Quân Officer Jiang Jui
Tử-Phù Exhausted Xiao Hao 死符
Tuyệt Termination Jue 绝
Văn-Khúc Intelligence Wen Qu 文曲
Văn-Xương Intellectual Wen Chang 文昌

Giáp Jia 甲
Ất Yi 乙
Bính Bing 丙
Đinh Ding 丁
Mậu Wa 戊
Kỷ Ji 己
Canh Geng 庚
Tân Xin 辛
Nhâm Ren 壬
Quý Gui 癸

Tí Rat Zi 子
Sửu Ox Chou 丑
Dần Tiger Yin 寅
Mão Cat Mao 卯
Thìn Dragon Chen 辰
Tỵ Snake Si 巳
Ngọ Horse Wu 午
Mùi Goat Wei 未
Thân Monkey Shen 申
Dậu Rooster You 酉
Tuất Dog Xu 戌
Hợi Pig Hai 亥

Kim Metal Jin 金
Mộc Wood Mu 木
Thủy Water Shui 水
Hỏa Fire Huo 火
Thổ Earth Tu 土

Sao chủ thân Life Master
Sao chủ mệnh Self Master
Thiên Bàn Heaven Chart Tian Pan 天盘
Địa Bàn Earth Chart Di Pan 地盘
Thiên Can Heavenly Stem Tian Gan 天干
Địa Chi Earthly Branches 地支
Tứ Hóa Four Transformation Stars Si Hua Yao 四化曜
Cung Palace Gong 宫

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, rất mong sự góp ý của các bạn qua bình luận bên dưới.

Luận Lá Số Nữ 1978 Mệnh Thiên Đồng Tại Cung Thìn

Thân cư Phu Thê vấn đề hôn nhân chi phối cuộc đời. Cung an Thân Cơ Âm Linh Hỏa Bạch Hổ Hóa Kỵ chiếu miền. Cung an Thân Bạch Hổ đắc địa về già lủi thủi một mình

Thân cư Phu Thê vấn đề hôn nhân chi phối cuộc đời

Cung an Thân Cơ Âm Linh Hỏa Bạch Hổ Hóa Kỵ chiếu miền

Cung an Thân Bạch Hổ đắc địa về già lủi thủi một mình

Thiên Đồng hãm địa là người nhỏ con, da dẻ không được đẹp vì không được Đào Hồng chiếu

Mệnh Phượng Các Giải Thần tai dày, mũi đẹp. Giải Thần đóng mệnh là người chính trực

Đà La mệnh nhiều nốt ruồi, ở ngực ở lưng

Thiên Đồng Đế Vượng người phì mãn ôn lương, tính tình hiền hòa, ở với ai cũng được, sống với ai cũng được, người rất là thoải mái, không để tâm để bụng nhiều

Điếu Khách đàn bà thích chưng diện, chi tiêu tiền thoáng

Đẩu Quân hay ăn hay nói nói suất ngày, nói nhẹ nhàng, nói hay

Đế Vượng là người có sức khỏe, trí tuệ, khá giả về kinh tế, tự lực về kinh tế, độc lập về tài chính

Cơ Nguyệt Đồng Lương học về tài chính, ngân hàng, kế toán

Cơ Âm Hóa Kỵ mắt thường kém tinh, bố thọ hơn mẹ

Quan Cơ Âm đi vào giảng dạy, giáo dục được. Thiên Cơ là hệ thống máy móc, Thiên Âm là đại tài tinh cho nên buôn bán cũng thịnh kỳ, làm các mảng kinh tế ngân hàng nhưng do gặp Hóa Kỵ ở Quan Lộc không phát triển, không làm chủ lớn được

Quan lộc có song hao đắc địa trong công việc không những liên quan đến đồng tiền mà còn liên quan đến nguồn tiền

Thiên Phủ cư Điền có đất có nhà

Phụ mẫu có Vũ Khúc Phá Quân cha mẹ hay phải đi xa, làm xa

Phúc có Không Kiếp Thiên Hình lục sát đánh phá chỉ hưởng được phúc nha mình đừng mong được hưởng phúc nhà chồng

Thái Tuế nhập Phúc hay cô độc muộn màng

Nô Tử Tham ngộ Hồng Loan yêu cho lắm rồi cũng chẳng đi đến đâu, Tham Lang hóa khí đào hoa gặp chính sao Hồng Loan. Từ trong công việc ra đến ngoài đời thường đàn ông hay dành tình cảm cho mình

Khoa Lộc bạn bè lắm kẻ thành danh

Thiên di Hoa Cái Hỉ Thần ra ngoài âm phù dương trợ

Kiếp Hình đóng ở Thiên di trong khi Thiên di là nơi vợ chồng quen nhau gặp Địa Kiếp Thiên Hình Linh Hỏa, đặc biệt Thiên Hình ở Thiên di lấy vợ lấy chồng rất dễ bỏ nhau, lục đục, xuất ngoại kém đi rồi phải về

Kiếp Sát cư Tật cuộc đời phải bị mổ xẻ may mắn có Phi Liêm Tuyệt sẽ đỡ hơn, vết sẹo nhẹ

Thiên Tướng cư Tật liên quan dạ dày, thận

Tài có Địa Không là cách hãm giàu, kinh tế khá giàu thì không

Tài nhị hợp Tử tức tốn kém tiền của lo chuyện con cái

Tài có Tấu Thư  quản lý tiền bạc tài chính

Tử có  Quang Quý chủ có con nuôi, có con đi cầu đi xin

Tử có Quốc Ấn nhất cử thành danh

Vận Tướng Quân Triệt lộ dễ gặp đại nạn lớn may mắn mệnh Đế Vượng là cách giải trừ tai ách vận hạn

Lưu Hổ Lưu Đà nhập mệnh dễ bị chịu tang

Lưu Khốc Hư Tang Hổ Thiên di chiếu về cung mệnh tính chuyện lấy chồng cưới hỏi dễ hỏng, có cưới thì cưới chạy tang cuối cùng không ở được với nhau (có thể do lục sát đánh cung Phu)

Mệnh Tham Lang là người ít lo nghĩ, vô tư, đủng đỉnh, thoải mái, người rất vô tư đôi khi dẫn đến vô tâm, người sống đơn giản.

Tham Lang gặp Đế vượng người sống thọ. Tham Vũ người học giỏi ngoại ngữ

Tham Lang Thủy, mệnh Thủy, hai Thủy tương hòa, dung hòa, người đẹp nhẹ nhàng. Thủy của Tham Lang là Thủy đới mộc, gặp ngay Thủy ở cung mệnh khổ về đường chồng con

Tham Lang là người tự lập bởi Vũ Khúc đóng đất Thiên di, Quan có Thất Sát phải bon chen làm việc, Phá Quân cư Tài làm bao nhiêu tiêu tán bấy nhiêu lại phải lao vào làm lại để tính toán

Tham Vũ Linh Hỏa vinh hoa xuất xứ, đi ra xứ ngoài cuộc đời giàu có khả giả

Mệnh có Tả Hữu nhị hợp Thiên Việt, xưa có câu Thamg Lang Tả Hữu Khôi Việt có khả năng làm  bói toán tốt, thích tướng số, trời cho giác quan thứ 6 tốt, tiếp giao với người âm

Mệnh Tả Hữu xuất ly tổ nghiệp xây dựng cơ đồ

Nô có Thiên Đồng Không Kiếp Thiên Diêu Hình Hao rất đào hoa

Không Kiếp cư Tử đứa ra đời ngoài sự tính toán, có khi không chồng mà có con, có khi lại là có thai ngoài ý muốn, có khi là con cái nóng nảy, nghịch ngợm vì Không Kiếp con cái là kiếp nghiệp

Mệnh Hoa Cái phụ nữ rất hay dại về tình (đừng nên yêu sớm, lấy sớm) đàn ông thì lại là người khôn ngoan đâm ra hơi xấu tính

Phúc Kình Dương Hóa Kỵ Tang Tuế Điếu. Hóa Kỵ đàn bà khổ đường hôn nhân, con cái, tình yêu tình cảm, không được sự giúp đỡ gia đình nhà chồng, không được hưởng phúc nhà chồng, là người phải mang phúc đến nhà chồng (ai lấy được bạn thì có là người may mắn)

Tật Thái Dương hay đau đầu, sinh ra bốc hỏa, mắt kém

Tật Phi Liêm chết thì được đào sâu chôn chặt

Thân có Quang Quý về già làm nhiều việc tích thiện cho đời, sẽ được nhiều phước đức, về già biết giác ngộ

Phu Cô Thần Thiên di có Quả Tú vợ chồng hay khắc khẩu

Lưu Hổ Lưu Đà nhập Phụ mẫu cha mẹ ốm đau

Lưu Thái Tuế phát động cung Nô bộc mất tiền oan cho người khác

Lưu Tang Môn Lưu Thiên Mã nhập Tật đi lại dễ bị té ngã

Sao Địa Không, Địa Kiếp trong Tử Vi

Bộ sao không kiếp là trong tổ hợp sát tinh hạng nhất trong khoa tử vi, tuy nhiên tài liêu về bộ sao này còn lưu lại không nhiều, đây là một bài về địa không, địa kiếp hết sức là chinh xác, sâu sắc và lắng đọng.

KHÔNG KIẾP đắc tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Địa Kiếp là dương hỏa, Địa Không là âm hỏa. Dương Hỏa như lửa dung nham phun trào bên ngoài, còn âm hỏa ở bên trong núi lửa.

Cách an KHÔNG KIẾP: khởi từ cung hợi, lấy giờ Tí tại cung Hợi. Từ đất quỷ môn (Hợi) sinh ra KHÔNG KIẾP, khởi từ nơi chết chóc. Nên KHÔNG KIẾP chính là sự tàn sát, sự chết chóc, hình thương trong khoa tử vi.

Có KHÔNG KIẾP tại mệnh, hình dáng: mặt dài, da sạm, trán đen, hạ các lõm, long mày khuyết, ấn đường- sơn căn tù. Diện tổng là mắt dữ, tượng từ trên đỉnh đầu (thóp) đến …mặt dễ lưỡi cày, mặt sẽ hình thoi nếu mệnh có Địa Không. Có những người thì mặt lắm mụn. Có KHÔNG KIẾP thì tai mỏng, tai dơi, tai quắt. KHÔNG KIẾP đánh phá ở cung mệnh thì bàn chân, bàn tay thô, mặt mày láo liên. Tính nóng, trán đen.

Người có KHÔNG KIẾP thì tính cách nóng nảy, nếu lạc hãm thì sẽ chuyển thành hung hãn. Ở thể đắc địa thì có nóng, nhưng là người khôn ngoan thực dụng.

KHÔNG KIẾP nếu không phá tướng thì sẽ phá tính cách. Có thể sinh lúc nhỏ rất đẹp, nhưng càng lớn càng xấu. Người KHÔNG KIẾP mà khởi sân si nhiều thì tướng bị biến dạng. Người KHÔNG KIẾP dùng chất kích thích vào thì phần con nhiều lên, phần người ít đi.

KHÔNG KIẾP cũng chính là sự thực dụng, lười biếng, ngu đần.

Đặc trưng: đường thẳng không đi, chỉ đi đường vòng. Nhẹ không thích mà chỉ ưa nặng, gọi là Thân lừa ưa nặng.

Có KHÔNG KIẾP ở đâu thì sinh đam mê ở đó. Có KHÔNG KIẾP ở đâu sinh ra sân hận ở đó. Có KHÔNG KIẾP ở đâu sinh ra cái tôi lớn, KHÔNG KIẾP sinh ra thi vị, sinh ra nghiện ngập. Người có KHÔNG KIẾP thì cái gì cũng có, cái gì cũng biết.

 

Người có KHÔNG KIẾP là có thi vị của người từng trải, thi vị của người phóng khoáng. Hôm nay có rất nhiều tiền, nhưng nếu cờ bạc thì thành dặt dẹo. Khi dặt dèo thì có thể làm đủ nghề để có tiền, từ trộm cắp, lừa lọc…Khi có tiền thì lại làm lại và lại thành công rực rỡ. Thế nên tính chất KHÔNG KIẾP là bất định, khó định lượng. Đời KHÔNG KIẾP là nhiều thi vị. Người có KHÔNG KIẾP phải nghiện một thứ gì đó: rượu, chè, gái, lô đề….

Mệnh có KHÔNG KIẾP thì tính cách khác người, ở mặt nhân sinh và nhân quan. Rất khác, khác vô cùng tận. Ngày người ta đi làm thì KHÔNG KIẾP đi ngủ, người ta ngủ thì KHÔNG KIẾP đi làm.

Nếu không tự kìm chế được bản thân thì lòng tham lớn, sự lười biếng nhiều, tính sân hận cao => Con đường tội lỗi. KHÔNG KIẾP khi cái họa xảy ra thì Họa Vô Đơn Chí, Phúc bất trùng lai.

Khi vận hội lên thì như lửa cháy bùng bùng, cháy từ trong cháy lên, cháy từ ngoài cháy vào.

Người KHÔNG KIẾP thì cái tôi, cái đam mê, cái thú vui, cái sân hận….đều thái quá. Nên nếu người KHÔNG KIẾP biết kìm hãm thì rất giỏi.

Nên nếu có con KHÔNG KIẾP, phước lành thì thành Tướng Quân, nếu phước dữ thì thành Tướng Cướp.

KHÔNG KIẾP tốt thì thành phục vụ, xấu thì thành phá hoại.

Tư duy của KHÔNG KIẾP là rất lười, muốn nhanh nhất, nhẹ nhất, gọn nhất.

Khác với Quang Quý – Khôi Việt: lâu la, tỉ mỉ, chăm chỉ…

Khả năng hay của KHÔNG KIẾP là nhìn nhận, đánh giá hoàn cảnh xung quanh.

Quang Quý cày sâu đến đâu thì KHÔNG KIẾP phải bừa sâu đến đó. Quang Quý là cố định, cái khó của KHÔNG KIẾP là bất định, lúc xấu lúc tốt.

KHÔNG KIẾP rất kỵ sao cự môn, sao thái âm, sao thái dương.

KHÔNG KIẾP gặp Sát Phá Liêm Tham là thượng cách.

KHÔNG KIẾP gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tạm được,

KHÔNG KIẾP ưu các cung vô chính diệu.

KHÔNG KIẾP gặp tuần, triệt thì giảm, hãm tính xấu.

Ngoài ra rất nhiều sao có thể tiết chế, kìm hãm KHÔNG KIẾP là: Tử Phủ, Sát Phá Tham, Sát Phá Liêm Tham, hoặc Vũ Phá Liêm Sát, Thiên Tướng. Tính chất của KHÔNG KIẾP khi gặp các bộ sao cai quản được thì chỉ còn lại là nóng tính, liều lĩnh.

KHÔNG KIẾP rất tinh, thính, ranh. Nếu được dạy dỗ tốt thì rất biết điều. KHÔNG KIẾP tính cả nể, chi tiêu thoáng, không nghĩ.

KHÔNG KIẾP ở mệnh: kiếm tiền giỏi, nhưng chi tiêu kém thông minh.

KHÔNG KIẾP khó kiểm soát cả về tính cách, suy nghĩ và hành động.

KHÔNG KIẾP ở đâu sẽ tạo 2 mặt đối lập ở đó.

KHÔNG KIẾP tạo danh giới: thiện – ác, xấu- tốt…

Nếu có con có KHÔNG KIẾP: tính nóng, hung, nhưng cực kỳ thông minh. Không nên đánh lì đòn, nên động viên KHÔNG KIẾP, nịnh chút. Động viên KHÔNG KIẾP bằng cách so sánh, kích phần sân si vừa phải để KHÔNG KIẾP thi đua và phấn đấu (ví dụ so sánh với bạn). Nếu KHÔNG KIẾP đi vào con đường vô minh thì sẽ thất bại. Nếu đi vào con đường chính tông, có sự giác ngộ thì rất thành công.

Người KHÔNG KIẾP muốn thành công thì không được nóng, kìm tính sân hận.

Dạy KHÔNG KIẾP thì cần dạy biết cho đi. Ví dụ nên để con tiết kiệm và làm phúc, nhất là cúng dường cho đi ở trong chùa, biếu ông bà người thân.

Dạy Thái Tuế chính ra còn khó, KHÔNG KIẾP chính ra dễ hơn. Hoa Cái là bướng.

Trêu KHÔNG KIẾP thì nó cáu là đánh nhau ngay. Nhưng nếu xin lỗi thì cho qua luôn.

Nhìn chung của KHÔNG KIẾP là cái họa, tiềm ẩn bên trong nhiều nguy cơ xấu.

Tiềm ẩn nguy cơ: tiềm ẩn phá phách, nhưng cái hay là tiềm ẩn phá cách. Hai điều khác nhau hoàn toàn, 1 cái là phá bỏ, 1 cái là xây dựng. Nguy cơ bệnh tật, có mầm mống bệnh tật.

Cơ thể người có KHÔNG KIẾP là có sẹo, lắm mụn, hình thương. Ví dụ sao địa kiếp, ĐỊa Kiếp nặng hơn, (10), ĐK 8, giống Quang Quý,

Người KHÔNG KIẾP khi được sinh ra khó sinh, lớn lên thì tính bướng, lì, hung, nóng nhưng thông minh. Bệnh lý có sẵn trong từng tế bào cơ thể. Phổi yếu, ho, hen, suyễn, lớn lên là bị amidan. Có thể bị áp se Amidan.

Nguồn gây bệnh địa không là do cơ địa bị, tự nhiên bị. Còn nguồn gây bệnh Địa Kiếp là do thói quen xấu. Vị dụ: thức khuya…

KHÔNG KIẾP mà gặp thời vận xấu có khi thành tốt, gặp vận tốt có khi thành xấu.

KHÔNG KIẾP còn là họa. Có khi là họa của sự ăn chơi, nợ nần, do lòng tham, do tính nóng, do tai nạn, do hình thương.

KHÔNG KIẾP ở mệnh là thiếu cẩn thận, thiếu sự tỉ mỉ, ẩu…

Nếu so sánh Không và Kiếp, thì Kiếp là nổi lên trên, Không là âm ở dưới. Nên Kiếp chỉ là nóng vội, còn Không là sự thù hằn.

Nếu thiên di có Kiếp và Hình, thì dễ đánh nhau.

Cơ địa của người có KHÔNG KIẾP chỉ khỏe ở tầm 40, nhưng sau đó thì tã rất nhanh. Vì vậy KHÔNG KIẾP làm giảm thọ và vất vả.

KHÔNG KIẾP hay gặp hoàn cảnh trái ngang, như hoàn cảnh gia đình…

KHÔNG KIẾP đam mê tìm hiểu. Tư duy của KHÔNG KIẾP chính là tư duy của sự sáng tạo.

Người có KHÔNG KIẾP dễ đi theo mảng trái của xã hội. Còn người có sao Ân Quang thì không bao giờ làm những việc trái của xã hội.

Ví dụ Phá Quân gặp KHÔNG KIẾP: có thể ra tù vào tội…

Thay đổi số phận chính là thay đổi tính cách, thay đổi thói quen.

KHÔNG KIẾP thường hay gặp cảnh trái ngang. KHÔNG KIẾP cư đâu thì thấy trái ngang ở đó.

Thiên Đồng KHÔNG KIẾP thì giúp người mà thành họa.

KHÔNG KIẾP ở phụ mẫu: bố mẹ mất sớm. KHÔNG KIẾP đóng phúc: dòng họ nghèo. KHÔNG KIẾP ở điền thì bị phá rối, kiện cáo…KHÔNG KIẾP là khó kiểm soát, có thể xảy ra bất cứ việc gì mà khó đoán, khó tính trước… Khốn nạn nhất là KHÔNG KIẾP ở thiên di, có thể là tai nạn, xe cộ, chết đường chết chợ. Mệnh có KHÔNG KIẾP có khi rất lành, nhưng nếu Thiên Di có KHÔNG KIẾP thì cứ ra ngoài là rất nóng tính, dễ đánh nhau hay gặp họa. Thiên Di là nơi chúng ta hành xử, nếu có KHÔNG KIẾP là không kiểm soát được nó. Thiên Di ở địa kiếp là nên chú ý, va chạm, ứng xử bên ngoài…Nguy cơ tai nạn, gặp họa rất lớn, chúng ta không kiểm soát được.

Nếu Thiên Di có KHÔNG KIẾP thì sẽ chết ngoài đường.

Tiểu hạn gặp KHÔNG KIẾP thì nguy cơ tai nạn rất lớn. Cái nạn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, thân thể, danh dự, tài chính.

Còn lưu vận mà gặp KHÔNG KIẾP thì họa nhiều, duyên ít…Năm đó vất vả vô cùng.

Người có KHÔNG KIẾP nên biết điểm dừng, biết giới hạn.

Tổ hợp KHÔNG KIẾP là tổng hợp của tất cả những gì, phần con nhiều, phần người cũng lớn. Nên bảo xấu cũng ko hẳn xấu, chính là nửa xấu nửa tốt.

chat zalo chat messenger